Olympiad Olympiad Cờ vua thứ 40

Trung tâm thương mại Istanbul, nơi diễn ra giải đấu

Thể thức thi đấu

Giải đấu tổ chức theo hệ Thuỵ Sĩ. Mỗi kỳ thủ có 90 phút cho 40 nước đầu tiên, sau đó được cộng thêm 30 phút để hoàn thành ván cờ (với 30 giây tích lũy cho một nước đi). Đấu thủ được quyền đề nghị hoà ở bất kỳ thời điểm nào của ván đấu. Giải diễn ra trong 11 vòng đấu, mỗi trận đấu gồm 4 ván. Mỗi đội ngoài 4 kỳ thủ chính được quyền có một kỳ thủ dự bị [5].

Việc xếp hạng dựa trên điểm trận: thắng 2, hoà 1 và thua 0 điểm. Trong trường hợp điểm trận bằng nhau thì các tiêu chí sau lần lượt được xét đến để xếp hạng: 1. Chỉ số Sonneborn-Berger [6]; 2. Điểm ván; 3. Tổng điểm trận của các đối thủ, trừ đối thủ thấp nhất [5].

Giải mở

Vladimir KramnikAlexander Grischuk khoác áo đội tuyển Nga

Giải mở gồm 162 đội tham dự, đại diện cho 159 quốc gia. Chủ nhà Thổ Nhĩ Kỳ được cử 3 đội, trong khi đó như thường lệ có sự hiện diện của các đội cờ khuyết tật (IPCA), khiếm thị (IBCA) và khiếm thính (ICSC) [7][8]

Đội tuyển Armenia với chủ công là kỳ thủ số 2 thế giới Levon Aronian đã lần thứ ba giành danh hiệu vô địch sau hai lần vào năm 20062008. Đội tuyển Nga, ứng cử viên vô địch hàng đầu trước khi giải đấu diễn ra một lần nữa lại lỗi hẹn với huy chương vàng, về thứ hai. Đây là lần thứ năm liên tiếp họ không đoạt được chức vô địch. Đương kim vô địch Ukraina về hạng ba. Trước vòng đấu cuối cùng 3 đội tuyển Trung Quốc, Armenia và Nga đồng điểm trận, với Trung Quốc chiếm ưu thế về chỉ số phụ. Ở vòng cuối trong khi Armenia vượt qua Hungary và Nga thắng Đức thì Ukraina với chủ công Vassily Ivanchuk đã vượt qua Trung Quốc với tỉ số 3–1 và làm Trung Quốc tuột mất huy chương. Armenia và Nga cùng điểm trận nhưng Armenia có hệ số phụ cao hơn và giành ngôi vô địch. Ukraina giành huy chương đồng.

Giải mở
#Đội tuyểnKỳ thủElo trung bìnhĐiểm trậnHệ số SB
1 ArmeniaAronian, Movsesian, Akopian, Sargissian, Petrosian272419397
2 NgaKramnik, Grischuk, Karjakin, Tomashevsky, Jakovenko276919388½
3 UkrainaIvanchuk, Ponomariov, Volokitin, Eljanov, Moiseenko273018
4 Trung QuốcVương Hạo, Vương Nguyệt, Đinh Lập Nhân, Bốc Tường Chí, Lý Siêu269417390½
5 Hoa KỳNakamura, Kamsky, Onischuk, Akobian, Robson270217361
6 Hà LanGiri, Van Wely, Sokolov, Smeets, Stellwagen268216329
7 Việt NamLê Quang Liêm, Nguyễn Ngọc Trường Sơn, Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Đức Hòa, Đào Thiên Hải258916313½
8 RomâniaLupulescu, Parligras, Marin, Vajda, Nevednichy260016310
9 HungaryLeko, Almasi, Polgar, Berkes, Balogh270815368
10 AzerbaijanRadjabov, Safarli, Mamedyarov, Mamedov, Guseinov269315344

Huy chương cá nhân

Huy chương cá nhân của các bàn được tính dựa theo hiệu suất thi đấu. Mamedyarov ở bàn 3 có hiệu suất thi đấu cao nhất giải.

Giải nữ

Một trận đấu ở giải nữ

Giải mở gồm 131 đội tham dự, đại diện cho 126 quốc gia. Cũng như giải mở. chủ nhà Thổ Nhĩ Kỳ được cử 3 đội và có đầy đủ các đội cờ khuyết tật, khiếm thị và khiếm thính [7][8].

Nga giành huy chương vàng thứ hai liên tiếp. Trung Quốc với chủ công là đương kim vô địch thế giới Hầu Dật Phàm về nhì và Ukraina giành hạng ba. Ba đội này cũng là ba đội bất bại tại giải. Vòng đấu cuối thì Trung Quốc và Nga lần lượt gặp BulgariaKazakhstan, với Trung Quốc có ưu thế chỉ số phụ. Trong khi Nga thắng dễ Kazakhstan 4–0 thì Trung Quốc chật vật vượt qua Bulgaria với tỉ số tối thiểu 2,5–1,5. Hai đội bằng điểm trận chung cuộc, tuy nhiên xét chỉ số phụ Nga đã vượt lên để bảo vệ được chức vô địch. Ukraina cũng thắng ở vòng cuối 3,5–0,5 trước Đức, giành huy chương đồng.

Giải nữ
#Đội tuyểnKỳ thủElo trung bìnhĐiểm trậnHệ số SB
1 NgaT. Kosintseva, Gunina, N. Kosintseva, Kosteniuk, Pogonina251319450
2 Trung QuốcHầu Dật Phàm, Triệu Tuệ, Cư Văn Quân, Hoàng Thiến, Đinh Diệc Hân253119416
3 UkrainaLahno, Muzychuk, Zhukova, Ushenina, Yanovska247118
4 Ấn ĐộDronavalli, Karavade, Sachdev, Gomes, Soumya241217
5 RomâniaFoisor, Bulmaga, Cosma, L'ami, Sandu237716313½
6 ArmeniaDanielian, Mkrtchian, Galojan, Kursova, Hairapetian240416313
7 PhápSkripchenko, Milliet, Maisuradze, Collas, Bollengier235015347½
8 GruziaDzagnidze, Khotenashvili, Javakhishvili, Khurtsidze, Batsiashvili239015344
9 IranPourkashiyan, Khademalsharieh, Hejazipour, Hakimifard, Ghaderpour226715339
10 Hoa KỳZatonskih, Krush, Foisor, Goletiani, Abrahamyan241915326

Huy chương cá nhân

Huy chương cá nhân ở các bàn được tính dựa theo hiệu suất thi đấu. Nadezhda Kosintseva ở bàn 3 có hiệu suất thi đấu cao nhất giải nữ.

Cúp Gaprindashvili

Cúp Gaprindashvili, mang tên cựu vô địch thế giới nữ (1961–78) Nona Gaprindashvili, được trao cho đội tuyển có tổng điểm trận của đội mở và đội nữ cao nhất. Nếu điểm trận bằng nhau thì xét đến các chỉ số phụ tương tự như hai giải. Cúp này có từ năm 1997.

#Đội tuyểnĐiểm trậnHệ số SB
1 Nga38
2 Trung Quốc36806½
3 Ukraina36781½

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Olympiad Cờ vua thứ 40 http://www.chessbase.com/newsdetail.asp?newsid=842... http://www.chessdom.com/news/chess-olympiad-istanb... http://www.chessdom.com/team-starting-rank-for-the... http://results.chessolympiadistanbul.com/tnr77681.... http://results.chessolympiadistanbul.com/tnr77682.... http://www.chessolympiadistanbul.com/ http://www.chessvibes.com/reports/formal-protest-i... http://www.chessvibes.com/reports/istanbul-olympia... http://www.fide.com/fide/handbook.html?id=95&view=... https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Chess_...